Điều kiện để được hưởng án treo

1). Án treo là gì?

Án treo là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, đối với người vi phạm pháp luật hình sự ở mức độ ít nghiêm trọng. Khi bị xử phạt tù không quá 03 năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ (từ 02 tình tiết trở lên), TAND xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được thì có thể miễn chấp hành tại trại giam mà có thể tự cải tạo dưới sự giám sát, quản lý và giáo dục tại địa phương.

Như vậy:

Việc cho người phạm tội hưởng án treo do Tòa án xem xét và quyết định khi người phạm tội có đủ điều kiện để xem xét cho hưởng án treo.

2). Khi nào người được hưởng án treo phải chuyển thành hình phạt tù? Điều kiện hưởng án treo?

a. Khi nào người được hưởng án treo phải chuyển thành hình phạt tù?

– Trong thời gian thử thách, nếu người bị án treo lại phạm tội mới thì TAND quyết định người bị án treo phải chấp hành hình phạt tù như đã ghi trong bản án cũng, tổng hợp với hình phạt của bản án mới.

– Trong thời hạn hưởng án treo, người được hưởng có tiến bộ thì tòa án có thể rút ngắn hoặc chấm dứt thời gian thử thách, người được hưởng án treo được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt và được xóa án tích như các trường hợp vẫn phải cải tạo trong trại giam khác khi có đủ điều kiện do luật định.

b. Điều kiện hưởng án treo?

– Căn cứ khoản 1 Điều 65 theo BLHS 2015 quy định:

  • Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

– Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2022.NQ-HĐTP) quy định các Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:

+ Bị phạt tù không quá 03 năm:

  • Theo quy định Điều 65 BLHS 2015 TAND xem xét giải quyết và cho người phạm tội được hưởng án treo khi mức phạt tù đối với người đó không quá 03 năm mà không phân biệt loại tội mà người đó vi phạm là ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng,…
  • Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp mà người phạm tội có mức phạt tù dưới 3 năm đều được TAND xem xét cho hưởng án treo. Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018 hướng dẫn áp dụng điều 65 Bộ luật hình sự về án treo thì người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà tổng hình phạt dưới 3 năm thì cũng không thuộc trường hợp được xem xét cho hưởng án treo trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

+ Có nhân thân tốt: Được coi là có nhân thân tốt khi:

  • Ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
  • Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
  • Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “Đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc đã bị kết án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
  • Đối với người bị kết án mà vu án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo

+ Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên , trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 và không có tình tiết tăng nặng TNHS:

  • Trường hợp có tình tiết tăng nặng TNHS thì số tình tiết giảm nhẹ tnhs phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng TNHS từ 02 tính tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS 2015.

+ Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục:

  • (Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.)
  • (Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

+ Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

+ Khi xem xét quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này à Điều kiện cho Thẩm phán không phải điều kiện cho bị cáo.